Đối với các tập thể, cá nhân liên quan trong việc tham mưu, quyết định thành lập Hội Tướng lĩnh huyện Đức Thọ, Ban thường vụ Huyện ủy sẽ kiểm điểm nghiêm túc. Trước đó, ngày 13/8/2022, tại huyện Đức Thọ, Hội Tướng lĩnh huyện Đức Thọ đã tổ chức Đại hội
Tư tưởng xã hội cung cấp các lý thuyết chung để giải thích các hành động và hành vi của toàn xã hội, bao gồm các ý tưởng xã hội học, chính trị và triết học. Lý thuyết xã hội cổ điển nói chung đã được trình bày từ góc độ triết học phương Tây, và thường được coi là nghiêng về châu Âu.
Chúng tôi ghé thăm lễ đường. | Nhãn: Tiểu thuyết tâm lý xã hội. undefined/ undefined. Một tiếng nói nội tâm vô hình và rành rọt trả lời tôi: "Có chứ… người ta có thể.". Bên ngoài, một đám đông đàn ông và đàn bà, mệt mỏi, đang tiến lên như những người mộng du
Hội thi do Công đoàn ngành Công Thương Hà Nội tổ chức nhằm thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô (10.10), đồng thời thúc đẩy phong trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi trong công nhân lao động. Hải Anh.
Sau 1917, học thuyết Mác-Lênin tiếp tục có những ảnh hưởng sâu rộng: năm 1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập; năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ra đời; sau chiến tranh thế giới thứ 2, hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa ra đời, hình thành nên hệ
Tìm kiếm lý thuyết truyền thông thâm nhập xã hội , ly thuyet truyen thong tham nhap xa hoi tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam
9bH11. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BHXH.DOC Danh mục Kế toán ... giầu có tích cự tham gia BHXH, thực bớc phân phối lại thu nhập cộng đồng, góp phần đảm bảo công xã hội an ninh xã hội - Bộ máy quản lý cần tinh giản , gọn nhẹ đa chức năng, nhiệm vụ, mối quan ... Phụ lục Lời mở đầu I/ Lý thuyết chung Bảo Hiểm Xã Hội BHXH 1/ Khái niệm 2/Đặc điểm nguyên tắc 3/ Các loại hình BHXH II/ chế độ bảo hiểm xã hội 1/Chế độ trợ ... I/ Lý thuyết chung Bảo Hiểm Xã Hội BHXH 1/ Khái niệm BHXH chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động tài trợ nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngới đợc bảo hiểm trờng hợp bị giảm thu nhập bình... 13 3,006 19 Đề cương Lý thuyết truyền thông Danh mục PR - Truyền thông ... truyền hình Việt Nam có chương trình “trả lời thư bạn xem truyền hình” Câu 3 Mô tả, phân tích nêu ý nghĩa ứng dụng lý thuyết truyền thông lý thuyết xét đoán xã hội, lý thuyết thâm nhập xã hội, ... tư cách thực thể xã hội Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng, cá nhân nhóm xã hội có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào nhóm xã hội khác Đó nguyên nhân thúc đẩy nhu cầu truyền thông cá nhân, ... thể truyền thông khách thể truyền thông Có thể thấy ứng dụng truyền thông hai chiều tất loại hình truyền thông như -truyền thông cá nhân với đối thoại mang tính hai chiều, chia sẻ -truyền thông... 16 4,908 14 nhìn lại lý thuyết truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp Việt Nam Danh mục Báo cáo khoa học ... chỉnh điều kiện kinh tế thay đổi Khuôn khổ lý thuyết lạm phát Trong khuôn khổ lý thuyết lạm phát, điểm qua lý thuyết lạm phát tập trung vào phân tích lý thuyết lạm phát phái tiền Tiền lạm phát Về ... viết tập trung vào xem lại tảng lý thuyết truyền thống lạm phát xem xét lý thuyết bối cảnh liệu Việt nam Kết nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân tăng giá mặt lý thuyết thảo luận thực tế Việt Nam ... thích đơn gản sử dụng đồng thức để xây dựng lý thuyết Cuộc cách mạng lý thuyết Keynes chống lại lý thuyết cổ điển cho cầu không thiết với cung Có thể tâm lý bi quan bất ổn kinh tế tương lai nên cầu... 17 880 0 Tiểu luận môn lý thuyết truyền thông Danh mục PR - Truyền thông ... kênh truyền thông Xây dựng thông điệp Các thông điệp sử dụng Dựa vào đối tượng mà ta hướng tới, muc tiêu truyền thông mà ta đề cần phải xác định thông điệp truyền thông Những thông ... án truyền thông Bên cạnh đó, kịp thời phát mặt tồn để sửa chữa cho hợp lý, đảm bảo tiến độ mục tiêu dự án truyền thông Khách quan Theo dõi phản ứng dư luận xã hội dự án truyền thông thông ... chọn kênh truyền thông • Những kênh truyền thông kênh truyền thông gần gũi với đối tượng sinh viên Qua số liệu nghiên cứu thấy sinh viên thường xuyên sử dụng cá kênh truyền thông internet, truyền... 30 5,230 23 Vận dụng lý thuyết hình thái kinh tế xã hội vào xây dựng kinh tế xã hội tại Việt Nam Danh mục Triết học Mác - Lênin ... tâm lý xã hộiSự phụ thuộc tác động qua lại chúng điều kiện để náy sinh phong phú đa dạng đời sống xã hội CHƯƠNG 2 Vận dụng lý thuyết hình tháI kinh tế xã hội vào nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ... toàn trật tự xã hội thay đổi thay đổi hình thái kinh tế xã hội theo quy luật hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn, tiến thay hình thái kinh tế xã hội trớc Mặt khác phát triển xã hội, thay lẫn ... Trần Văn Đợc Chơng 1 Cơ sở lý luận hình tháI kinh tế xã hội Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội Hình thái kinh tế - xã hội phạm trù chủ nghĩa vật lịch sử dùng để xã hội giai đoạn lịch sử định... 12 824 2 Tài liệu Nhìn lại lý thuyết truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp ... ppt Danh mục Kế toán - Kiểm toán ... chỉnh điều kiện kinh tế thay đổi Khuôn khổ lý thuyết lạm phát Trong khuôn khổ lý thuyết lạm phát, điểm qua lý thuyết lạm phát tập trung vào phân tích lý thuyết lạm phát phái tiền Tiền lạm phát Về ... viết tập trung vào xem lại tảng lý thuyết truyền thống lạm phát xem xét lý thuyết bối cảnh liệu Việt nam Kết nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân tăng giá mặt lý thuyết thảo luận thực tế Việt Nam ... thích đơn gản sử dụng đồng thức để xây dựng lý thuyết Cuộc cách mạng lý thuyết Keynes chống lại lý thuyết cổ điển cho cầu không thiết với cung Có thể tâm lý bi quan bất ổn kinh tế tương lai nên cầu... 17 510 0 Lý thuyết truyền thông pdf Danh mục Internet Marketing ... truyền thông • Người truyền thông phải nhận phản hồi người nhận tin để biết xem thông điệp truyền tải thông điệp chưa tiếp nhận, giúp họ tạo cấu trúc hợp lý cho thông điệp tương lai Các dạng truyền ... Mạch Truyền thông Lý thuyết Truyền thông Thông điệp Thông điệp Giải mã Giải mã Nhận tin Nhận tin Mã hóa Mã hóa R Nguồn tin Nguồn ... đến thông điệp đầu dùng để giao tiếp với người nhận tin Thông điệp • Đa dạng phương tiện truyền thông phát biểu cá nhân, báo, tạp chí, thông cáo báo chí, họp báo, tin phát thanh -truyền hình, hội... 15 2,201 5 Giải pháp truyền thông trên mạng xã hội Facebook pptx Danh mục Internet Marketing ... triệu người, Việt Nam đứng thứ 27 giới thứ khu vực châu Á số người dùng mạng xã hội Dưới bước thực chiến dịch truyền thông Facebook đúc kết sau trình phát triển Fanpage cho thương hiệu lớn nước ... Starbucks với số thành viên Fan Page lên đến vài chục triệu người Vậy làm để thực chiến dịch truyền thông Facebook cách hiệu nhất? Theo thống kê Facebook, cuối tháng vừa qua, số người Việt Nam ... Fans, chia sẻ lien kết để có thêm nhiều người biết đến Fanpage - Lựa chọn tần suất post thông tin hợp lý cho page, tránh gây khó chịu cho Fan việc post nhiều tin lên page post tin dày đặc, việc... 8 724 6 Lý thuyết truyền thông P4 Danh mục Kĩ thuật Viễn thông ... Lý thuyết Thông tin Phản ánh tính chất thống kê tin tức Ví dụ có hai nguồn K, L với số tin tương ứng k, l giả thuyết đẳng xác suất Nếu k > l, độ bất ... Nói cách khác nó, Iai, đánh Người soạn Hồ Văn Quân - Khoa CNTT - ĐH Bách Khoa 19 Lý thuyết Thông tin giá mặt tin tức tin đứng riêng rẽ không đánh giá mặt tin tức tập hợp nguồn có chứa ... hiệu IA tính công thức sau I A = ∑ pai I ai = − ∑ pai log pai ∈ A ∈ A Đây thông số thông kê quan trọng nguồn tin Nó sử dụng nhiều ứng dụng sau Ví dụ Cho nguồn tin U bao gồm... 3 333 0 Mã hóa nguồn - Lý thuyết truyền thông Chương 3 Danh mục Kĩ thuật Viễn thông ... x, y log y / x XY 13 b Entrụpi ngun ri rc l mt thụng s thng kờ c bn ca ngun V ý ngha vt lý bt ng v lng thụng tin trỏi ngc nhau, nhng v s o chỳng bng nhau H X = I X = p x ... phõn tỏch c iu kin hiu qu kinh t vic mó hoỏ phi s dng cỏc t mó cng ngn cng tt iu kin thi gian x lý vic mó hoỏ phi v gii mó phi n gin, cng ớt tr cng tt iu kin riờng cho cỏc loi mó + i vi mó thng ... 111011, 100011, v 001011 G7 = 2g4 = 2x5 = 10 Cỏc loi mó thng kờ ti u TKT Mt s nh lý c bn ca mó TKT Cỏc tin t cỏc ngun tin thng cú xỏc sut xut hin khụng u Nu mó hoỏ vi b mó u thỡ... 16 785 6 Bài giảng PR và Truyền thông trên mạng xã hội - Nguyễn Thị Nương Danh mục PR - Truyền thông ... chuyển dịch thông tin Truyền thông thông thường - Cơ chế đưa tin - Tính chất chiều - Lặp lại,thất thường - Đắt - Người tiêu dùng khán giả - Tiếp thị ép buộc SOCIAL MEDIA MASTER Truyền thông MXH ... không chịu trách nhiệm Dễ hiểu nhầm -> “Bút sa gà chết” Dễ lan truyền, chia sẻ thông tin Làm việc, quản lý theo nhóm Giảm khoảng cách địa lý SOCIAL MEDIA MASTER * Vậy phương thức giao ... dung Tích cực giới trẻ Thu thập thông tin,tốn thời gian Vượt qua lỗi sợ hãi Muốn trở thành Master MXH Kinh doanh MXH SOCIAL MEDIA MASTER * Bí truyền thông MXH Website dù đẹp... 24 519 0 Mẫu 10BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG -CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT docx Danh mục Biểu mẫu ... phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền; Căn Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng số …/GP-BTTTT ngày … tháng … năm 2011 Bộ Thông tin Truyền thông cấp cho …; Xét đơn ... Xét đơn đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền số … ngày … tháng … năm 2011 …; Theo đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình thông tin điện tử, NAY CHO PHÉP … - Trụ ... chịu tra, kiểm tra quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền Nộp phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực quy định nghĩa vụ tài theo quy định pháp luật 4 Thực nhập khẩu, phân phối, lắp đặt,... 4 271 0 Bí quyết xây dựng thương hiệu cá nhân và kênh truyền thông qua mạng xã hội facebook Danh mục Kỹ năng quản lý ... thường xuyên - Kênh truyền thông xã hội Tạo chia nội dung để tạo hiệu ứng lan truyền mạng - Mạng xã hội Thay đổi cách viết bạn tùy theo mạng xã hộ, hầu hết thương hiệu mạng xã hội tuân theo quy ... để bạn kết nối truyền thông với người ví dụ như - “Công viên” bạn Sử dụng Mạng xã hội chia sẻ kết nối - “Nhà hát câu lạc bộ” Sử dụng kênh truyền thông xã hội chia sẻ nội ... truyền thông Mạng xã hội Facebook” Tôi hy vọng bạn có kiến thức móng để thực Cuốn sách chắn tránh thiếu sót trình viết, mong muốn lắng nghe cảm nhận từ phía bạn Chúc bạn thành công với Mạng xã... 43 553 6 Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho Công ty CP Truyền thông Văn hóa Việt Danh mục Quản trị kinh doanh ... cứu hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook Về mặt lý thuyết, hoạt động truyền thông qua mạng xã hội đa dạng, khóa luận tiếp cận số mảng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook ... hoạt động truyền thông qua mạng xã hội • Truyền thông qua mạng xã hội Social Media Là sản phẩm truyền thông tin, bài, hình ảnh, video… người dùng tạo xuất Internet thông qua mạng xã hội hay ... mạng xã hội bạn bè Facebook, mạng xã hội nghề nghiệp LinkedIn, Yammer, mạng xã hội âm nhạc Lala, mạng xã hội chia sẻ video YouTube, Daily Motion Truyền thông câu chuyện hấp dẫn, truyền thông... 55 2,627 51 tiểu luận HC báo chí và tuyên truyền đề tài Lý thuyết truyền thông Danh mục Báo chí ... thành truyền thông cá nhân, truyền thông nhóm truyền thông đại chúng -Ngoài có loại hình truyền thông có chủ đích thoog tin- giáo dụctruyền thông, tuyên truyền vận động truyền thông thay đổi ... [Lý thuyết truyền thông] [2009] Chúng ta sử dụng truyền thông xã hội để đưa đặc tính đặc trưng để công chúng nhận sản phẩm dịch vụ Chúng ta tạo mối quan hệ qua việc sử dụng truyền thông xã hội ... tiện Vũ Đức Lâm – PR 29 s Page 13 [Lý thuyết truyền thông] [2009] truyền thông xã hội bạn phải biết cách kết hợp với phương tiện marketing khác Tuy truyền thông xã hội góp phần tạo nhận biết, thời... 26 2,350 3 lý thuyết truyền thông Danh mục Kĩ thuật Viễn thông ... C&M thường đánh dấu trường DSCP IPP gói tin bảo toàn truyền mạng Có khả đánh dấu khác nằm bên lớp 2, có nghĩa thông tin đánh dấu không quan tâm truyền tiến trình L3 Như vậy, việc đánh dấu mức triển ... trở nên cần thiết hết .3 Các thông số QoS Các yêu cầu chất lượng dịch vụ phải biểu thị theo tham số QoS đo Các tham số thông thường thường biết đến tham số Băng thông, độ trễ, trượt, giá xác ... trị DSCP hai bit cuối chưa sử dụng để dành Lý việc đánh dấu lại tương thích với thông số kỹ thuật RFC 2475 RFC 2475 yêu cầu ba bit octet sử dụng cho thông tin thứ tự IP Nên giá trị DSCP có chiều... 12 462 0
Ngày đăng 02/07/2014, 2323 Lý thuyết trao đổi xã hội đã được giới thiệu trong những năm 1960 bởi George Homans. Sau khi Homans thành lập lý thuyết, nhiều lý thuyết như Richard Emerson, John Thibaut, Harold Kelley và Peter Blau tiếp tục viết về lý thuyết. John Thibaut và Harold Kelly tập trung nghiên cứu trong lý thuyết về các khái niệm tâm lý, nhóm nhị nguyên và nhỏ. Homans mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này đã được tập trung vào các hành vi của các cá nhân khi tương tác với nhau. Ông tin rằng các đặc điểm như năng lượng, sự phù hợp, lãnh đạo, tình trạng và công bằng trong hành vi xã hội là rất quan trọng để giải thích trong lý thuyết. Mặc dù có những phương thức khác nhau trao đổi, Homans tập trung nghiên cứu của ông về cặp đôi ngoại tóm tắt các hệ thống trong ba dự luật, thành công Dự luật kích thích kinh tế, Tướcsự thỏa mản. Dự luật thành công khi người ta tìm thấy họ được thưởng cho những hành động của họ, họ có xu hướng lặp lại hành động kích thích Dự luậtPeter Blau tập trung các bài viết đầu tiên của ông trên lý thuyết trao đổi xã hội nhiều hơn đối với khía cạnh kinh tế và tiện dụng. Trong khi đó, Homans tập trung trên nguyên tắc tăng cường mà tin cơ sở di chuyển tiếp theo của các cá nhân trên kinh nghiệm trong quá khứ, tập trung thực dụng Blau của khuyến khích các nhà lý luận để nhìn về phía trước như những gì họ mong đợi phần thưởng sẽ là liên quan đến sự tương tác xã hội của họ tiếp theo. Blau cảm thấy rằng nếu cá nhân, tập trung quá nhiều vào các khái niệm tâm lý trong lý thuyết, họ sẽ không học tập các khía cạnh phát triển của xã hội trao đổi. Blau nhấn mạnh phân tích kinh tế kỹ thuật trong khi Homans tập trung nhiều vào tâm lý của hành vi cụ thể. Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn I. NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ. Lý thuyết trao đổi xã hội đã được giới thiệu trong những năm 1960 bởi George Homans. Sau khi Homans thành lập lý thuyết, nhiều lý thuyết như Richard Emerson, John Thibaut, Harold Kelley và Peter Blau tiếp tục viết về lý thuyết. John Thibaut và Harold Kelly tập trung nghiên cứu trong lý thuyết về các khái niệm tâm lý, nhóm nhị nguyên và nhỏ. Homans mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này đã được tập trung vào các hành vi của các cá nhân khi tương tác với nhau. Ông tin rằng các đặc điểm như năng lượng, sự phù hợp, lãnh đạo, tình trạng và công bằng trong hành vi xã hội là rất quan trọng để giải thích trong lý thuyết. Mặc dù có những phương thức khác nhau trao đổi, Homans tập trung nghiên cứu của ông về cặp đôi ngoại tệ. Homans tóm tắt các hệ thống trong ba dự luật, thành công Dự luật kích thích kinh tế, Tước-sự thỏa mản. Dự luật thành công khi người ta tìm thấy họ được thưởng cho những hành động của họ, họ có xu hướng lặp lại hành động kích thích Dự luật Peter Blau tập trung các bài viết đầu tiên của ông trên lý thuyết trao đổi xã hội nhiều hơn đối với khía cạnh kinh tế và tiện dụng. Trong khi đó, Homans tập trung trên nguyên tắc tăng cường mà tin cơ sở di chuyển tiếp theo của các cá nhân trên kinh nghiệm trong quá khứ, tập trung thực dụng Blau của khuyến khích các nhà lý luận để nhìn về phía trước như những gì họ mong đợi phần thưởng sẽ là liên quan đến sự tương tác xã hội của họ tiếp theo. Blau cảm thấy rằng nếu cá nhân, tập trung quá nhiều vào các khái niệm tâm lý trong lý thuyết, họ sẽ không học tập các khía cạnh phát triển 1 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn của xã hội trao đổi. Blau nhấn mạnh phân tích kinh tế kỹ thuật trong khi Homans tập trung nhiều vào tâm lý của hành vi cụ thể. Richard Emerson làm việc đầu tiên trên lý thuyết gắn bó với nhau với cả hai ý tưởng của Homans và ý tưởng của Blau. Từ ý tưởng của Homan, ông tin rằng Lý thuyết xã hội được dựa trên các nguyên tắc tăng cường. Theo Emerson, trao đổi là không một lý thuyết nhưng khuôn khổ một mà từ đó các giả thuyết khác có thể hội tụ và so thuyết chức năng cấu trúc của Emerson quan điểm là tương tự như của Blau kể từ khi cả hai đều tập trung trên các sức mạnh mối quan hệ đã có với quá trình trao đổi. Emerson nói rằng Lý thuyết trao đổi xã hội là một phương pháp tiếp cận trong công tác xã hội, được mô tả đơn giản như là một phân tích kinh tế các tình huống xã hội. Như vậy, lý thuyết Trao đổi xã hội có nguồn gốc từ sự kết hợp của tâm lý học, kinh tế học và xã hội học được vận dụng vào Công tác xã hội nhóm. II. NỘI DUNG. 1. Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự công bằng của các thành viên trong nhóm. Xuất phát từ những học thuyết trò chơi, phân tích kinh tế , tâm lý động vật, các nhà lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng khi người ta tương tác trong nhóm, mỗi người đều cố gắng hành xử để gia tăng tối đa sự khen thưởng và giảm thiểu tối đa sự trừng phạt. Các thành viên trong nhóm bắt đầu tương tác vì những sự trao đổi xã hội này đem lại cho họ điều gì đó có 2 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn giá trị, như sự tán thành chẳng hạn. Theo các nhà lý thuyết trao đổi xã hội thì thường người ta không thể nhận được gì nếu người ta không cho, có một sự trao đổi ngầm trong mọi mối quan hệ giữa con người. Xã hội được hiểu là mạng lưới các các quan hệ rao đổi giữa các cá nhân. Nguyên tắc trao đổi là “ cùng có lơi”, vì vậy cá nhân phải cân nhắc , tính toán thiệt hơn để theo đuổi mục đích cá nhân. Lý thuyết trao đổi xã hội đề xuất rằng hành vi xã hội là kết quả của một quá trình trao đổi lợi ích giữa các cá nhân. Lợi ích này không chỉ dừng lại ở các yếu tố vật chất mà trong quan hệ xã hội nó còn có thể là sự cảm thông, chia sẻ, cảm giác được tôn trọng, tình yêu thương mà cá nhân nhận được. Mục đích mà mọi người hướng đến trong các mối quan hệ là Tăng lợi ích, giảm chi phí/thiệt hại cho bản thân. Thuyết cho rằng tất cả các mối quan hệ của con người được hình thành bởi sự phân tích giá cả lợi nhuận một cách chủ quan và có sự so sánh giữa các lựa chọn. Vì thế, khi những rủi ro lớn hơn những phần thưởng, con người sẽ chấm dứt hoặc từ bỏ mối quan hệ. Ví dụ, khi một người nhận thấy giá trị cái mình cho đi lớn hơn cái họ nhận được, thì người đó tức khắc sẽ quyết định từ bỏ mối quan hệ. Theo đó, chi phí/thiệt hại liên quan đến những điều được xem là ảnh hưởng xấu đến cá nhân như phải bỏ tiền, thời gian và nỗ lực vào một mối quan hệ. Những lợi ích mà cá nhân nhận ra trong nhóm, mối quan hệ như niềm vui, tình bạn, sự đồng hành và hỗ trợ xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội cho thấy rằng về cơ bản chúng ta có những lợi ích và trừ đi các chi phí, thiệt hại để xác định có bao 3 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn nhiêu mối quan hệ có giá trị. Mối quan hệ tích cực là khi lợi ích lớn hơn chi phí, trong khi mối quan hệ tiêu cực xảy ra khi các chi phí lớn hơn lợi ích. Tuy nhiên, do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác nhau nên mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Ví dụ, trong mối quan hệ tình yêu, có những người hài lòng với việc nhận được sự quan tâm, chăm sóc của đối phương, nhưng có người còn mong chờ ngoài các yếu tố tinh thần sẽ có cả các phần thưởng "vật chất" khác như những món quà Khi không hài lòng với các mối quan hệ, người ta sẽ từ bỏ nó và tìm đến "các lựa chọn thay thế" là những mối quan hệ khác hứa hẹn sẽ cho nhiều lợi ích hơn mối quan hệ hiện tại. Càng có nhiều mối quan hệ thay thế, cá nhân càng ít phụ thuộc vào mối quan hệ hiện tại. Điều này có thể thấy rõ khi so sánh mức độ chủ động của phụ nữ ngày nay với phụ nữ trước đây trong việc đưa ra quyết định ly hôn, các lý do chủ yếu là vì phụ nữ ngày càng độc lập hơn về kinh tế và địa vị xã hội, họ có nhiều mối quan hệ xã hội và dễ dàng hơn trong việc tái hôn so với trước đây. Trong lý thuyết trao đổi xã hội, hành vi nhóm được phân tích bằng cách quan sát cách mà những cá nhân thành viên tìm kiếm sự khen thưởng trong khi ứng phó với sự tương tác diễn ra trong nhóm. Đối với một cá nhân trong một nhóm, quyết định diễn tả một hành vi dựa vào sự cân nhắc, so sánh giữa sự khen thưởng và trừng phạt có thể có từ hành vi đó. Các thành viên trong nhóm cư xử để gia tăng những hiệu quả tích cực và làm giảm những kết quả tiêu cực. 4 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội. Kết quả của bất kỳ sự tương tác xã hội nào cũng đều dựa trên quyền lực xã hội và sự lệ thuộc xã hội trong mối tương tác đặc biệt. Các cá nhân hành động tuân theo nguyên tắc trao đổi các giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh dự. Những người trao nhiều cho người khác có xu hướng được nhận lại nhiều lần, những người nhận nhiều từ người khác sẽ cảm thấy có sự tác động, hay áp lực từ phía họ. Chính tác động của áp lực này giúp cho những người cho nhiều có thể được nhận lại nhiều từ phía những người mà họ đã được trao nhiều. Người ta gọi đó là sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích. Có 4 nguyên tắc tương tác trong trao đổi xã hội như sau + Nếu một hành vi được thưởng, hay có lợi thì hành vi đó có xu hướng lặp lại. + Hành vi được thưởng, được lợi trong hoàn cảnh nào thì cá nhân sẽ có xu hướng lặp lại hành vi đó trong hoàn cảnh tương tự. + Nếu như phần thưởng, mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều chi phí vật chất và tinh thần để đạt được nó. 5 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn + Khi nhu cầu của các cá nhân gần như hoàn toàn được thoả mãn thị họ ít cố gắng hơn trong việc nỗ lực tìm kiếm chúng. III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm Trong công tác xã hội nhóm, lý thuyết này được sử dụng để làm việc với nhóm thanh, thiếu niên phạm pháp trong cơ sở, nhóm cấu trúc được sử dụng để đối đầu, thách thức, và xóa đi những quy chuẩn nhóm đồng đẳng chống xã hội và thay thế chúng bằng những quy chuẩn hỗ trợ xã hội thông qua sự tương tác nhóm đồng đẳng được hướng dẫn. Trong CTXH nhóm, lý thuyết trao đổi xã hội được sử dụng để giúp các thành viên cải thiện việc thực hiện chức năng xã hội của mình thông qua việc nhận biết và điều chỉnh khả năng hành động để tránh những hao tổn không cần thiết. Khi nhận thức được sức mạnh lợi ích cá nhân trong các cơ hội và hành vi mà thân chủ lựa chọn. Nhân viên công tác xã hội sẽ tăng cường được tính chính xác trong việc đánh giá, do vậy sẽ tăng hiệu quả can thiệp. Việc nhận biết được lợi ích cá nhân của thân chủ sẽ giúp nhân viên xã hội kết hợp với những phát hiện khác để phát triển và hình thành kế hoạch trợ giúp sau này tốt hơn. • Trong công tác xã hội với gia đình, thuyết TĐXH được ứng dụng rộng rãi để giải thích lý do vì sao các cá nhân gắn kết với nhau trong mối quan hệ hôn nhân. 6 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn • Các quan điểm của thuyết trao đổi xã hội cũng giúp vận dụng để điều chỉnh tương tác giữa các nhóm viên để đảm bảo mọi nhóm viên đều hài lòng với các mối quan hệ trong nhóm Vì vây, khi tiến hành thực hành công tác xã hội nhóm, nhân viên xã hội phải Trước khi thành lập nhóm, cần có các đánh giá nhu cầu và mong muốn của nhóm viên để xem nó có phù hợp với nhóm không. Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của mình, phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân. Muốn như vậy, ngoài việc xác định vấn đề và nhu cầu chung, nhân viên xã hội phải nhận diện được nhu cầu và động cơ riêng của từng cá nhân khi tham gia nhóm. Cần thiết phải xây dựng được hệ thống niềm tin và giá trị chung để các nhóm viên cùng chia sẻ. Hệ thống niềm tin và giá trị này không chỉ giúp điều chỉnh tương tác cá nhân mà còn tạo ra một môi trường có ý nghĩa để các nhóm viên chia sẻ, từ đó làm tăng sự gắn kết nhóm. Làm rõ với các nhóm viên mục đích hoạt động của nhóm để thống nhất cách trao đổi. Cho các nhóm viên thấy rõ những lợi ích khi tham gia nhóm. Phân công công việc và lợi ích một cách rõ ràng, công bằng giữa các nhóm viên. Đảm bảo nguyên tắc Lợi ích lớn hơn chi phí. Giai đoạn kết thúc tạo cho nhóm viên những lựa chọn thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhóm. 7 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm giúp các cá nhân nhận biết và điều chỉnh được khả năng hành động để tránh những hao tổn không cần thiết đi ngược lại quy luật xã hội. Nếu cá nhân trong nhóm cảm thấy những lợi ích được đáp ứng trong nhóm thì hành động của cá nhân có xu hướng lặp lại theo chiều hướng tích cực. Ngược lai, nếu cá nhân nhận thấy các lợi ích không đạt được thì các cá nhân đó sẽ quyết định thay đổi hành vi để phù hợp với nhóm hoặc cá nhân sẽ rời bỏ nhóm để đi tìm nhóm phù hợp với mình. Rõ ràng, khi nhu cầu cá nhân được đáp ứng, cá nhân sẽ tham gia tích cực vào nhóm để đóng góp cho sự phát triển của nhóm và phục vụ lợi ích lâu dài của bản thân. Do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác nhau nên mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Có những cá nhân không hoàn toàn hài lòng với những lợi ích đạt được nhưng vì những rào cản mà cá nhân vẫn tiếp tục tham gia vào nhóm. Vì vậy, khi đã tham gia vào nhóm, trước khi từ bỏ một mối quan hệ, cá nhân cũng cân nhắc các lợi ích đạt được cũng như các rào cản. Đôi khi dù không hài lòng với các mối quan hệ, nhưng vì các rào cản, cá nhân sẽ vẫn duy trì chúng để duy trì một số các lợi ích khác. Ví dụ như hai vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc. Nếu ly hôn để giải thoát cuộc sống áp lực cùng chồng thì người phụ nữ đó sẽ hạnh phúc và tìm cuộc sống mới nhưng vì nghĩ râò cản là những đứa trẻ sẽ thiệt thòi không có cha nên người phụ nữ đó vẫn chấp nhận sống cùng chồng và nuôi con. 8 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 3. Những hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Mọi trao đổi xã hội đều hướng đến quyền lực, hay nói cách khác các cá nhân luôn mong muốn gia tăng quyền lực, gia tăng sự kiểm soát của mình trong mối quan hệ xã hội. Lý thuyết trao đổi xã hội bị phê bình là máy móc vì nó giả định người ta luôn luôn là sinh vật có lý trí hành động theo sự phân tích về thưởng phạt. Các nhà lý thuyết trao đổi xã hội ý thức rằng tiến trình nhận thức ảnh hưởng đến cách người ta cư xử trong nhóm. Cái nhìn của các thành viên nhóm chịu ảnh hưởng bởi tiến trình nhận thức như ý định và sự mong đợi. Các cá nhân khi thấy hành động hoặc quan điểm của mình khác với số đông trong nhóm thì họ có xu hướng thay đổi hành động, quan điểm của mình theo số đông trong một nhóm, trong một tập thể và có cảm giác yên tâm, cho rằng mình giống với những người khác, cho họ thấy họ không khác biệt và nếu có vấn đề gì thì là số đông chịu trách nhiệm, trách nhiệm không quá lớn, và hành động của họ là đúng, là chuẩn. ơ Hành động thỏa hiệp trong thực tế là khá phổ biến. Do đó, trong hoạt động nhóm, khi cần thay đổi hành vi, nhận thức của các cá nhân trong nhóm thì nhóm cần có một quy ước, quy định chung. Từ đó, các thành viên trong nhóm sẽ lấy đó làm mục tiêu để thay đổi cho phù hợp với nhóm 9 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn Chính thái độ, phản ứng của người khác đặc biệt là thái độ, phản ứng đó được nhiều người trong nhóm tuân theo hoặc ủng hộ sẽ quy định hành động của các cá nhân khác. IV. VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VỚI NHÓM TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN. điểm nhóm đối tượng. Trẻ em lang thang là đối tượng mà chúng ta có thể gặp ở bất cứ nơi đâu trên đường phố. Các em xuất phát từ nhiều hoàn cảnh éo le trong cuộc sống. Nhưng đại đa số là các em bị bỏ rơi không có người nuôi dưỡng. Trong số đó, vì hoàn cảnh mà có nhiều em đã phải vật lộn với cuộc sống khó khăn bên ngoài nên các em thường xuyên gây rối loạn xã hội, đánh nhau, trộm cắp, phạm tội và được công an thu gom lại. Khi đuộc đưa về cùng một mái ấm, với tính cách đã được hình thành qua sự trải nghiệm về cuộc sống vất vả của các em, các em rất dễ gây lộn,rộm cắp, đánh nhau. Trong quá trình sinh hoạt, các em sẽ dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật. 2. Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang vi lệch chuẩn. Bước 1 Nhân viên xã hội xác định mục đích, nhu cầu thành lập nhóm Thay đổi hành vi lệch chuẩn để đưa các em trở về sống cuộc sống nề nếp cùng các em nhỏ tại trung tâm. 10 [...]... tác xã hội 5 III LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1 Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm 6 2 Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm .8 3 Những ưu điểm và hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm ……………………………………………………… 9 IV VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI... VỚI NHÓM TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN 10 điểm nhóm đối tượng……………………………………10 14 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 2 Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang vi lệch chuẩn……………………………………………………………10 15 Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và. .. thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn MỤC LỤC I NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ………………………………… 1 II NỘI DUNG………………………………………………………….2 1 Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự công bằng của các thành viên trong nhóm 2 2 Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác. .. luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn nhóm không đồng thuận và sẽ có xu hướng không lặp lại Từ đó, trẻ sẽ có những thay đổi hành vi để được nhóm chấp nhận ở lại hoặc là sẽ lựa chọn không ở lại nhóm nữa Bước 3 Giai đoạn lượng giá và kết thúc Tạo cho cá nhân những lựa chọn thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhóm Như vậy, xuất... vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình Công tác xã hội nhóm Trường Đại học Lao động – xã hội 2 Giáo trình Công tác xã hội cá nhân Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội 3 Family Crisis Social Exchange Theory and Developmental Theories 4 Giáo trình Hành vi con người và môi trường xã hội Đại học Lao động – xã. ..Bài tiểu luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn Bước 2 Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của mình, phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân Dựa trên nguyên tắc trao đổi “cùng có lợi”, khi trẻ được đưa về trung... luận giữa kỳ Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn tạo cho các em sự yên tâm về trung tâm, chứ không coi trung tâm là “một nhà tù giam lỏng” Cho các em sinh hoạt nhóm thường xuyên theo định kỳ dưới sự điều phối của nhân viên xã hội Các em đến trung tâm không phải hầu hết là các trẻ hư Một số em có ý thức rất cao trong kỷ luật Cần... phí và thiệt hại nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tốt nhất mà các cá nhân trong nhóm sẽ lựa chọn được hành vi nào phù hợp và hành vi nào không được chấp nhận để thay đổi cho phù hợp mà gắn bó với nhóm để tìm được lợi ích của mình khi tham gia vào nhóm Ngược lại, nếu các em không thay đổi được những hành vi lệch chuẩn khi tham gia trong nhóm, không có sự thay đổi theo chiều hướng tich cực thì nhân viên xã. .. cuộc sống và hành vi ứng xử đúng đắn Chẳng hạn như tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với những người khác Nhân viên xã hội và các thành viên nhóm cần chấp nhận hành vi ban đầu của trẻ thật mềm mỏng nhưng cũng thật cương quyết để trẻ thấy mình được chấp nhận và nhân viên xã hội cũng cảm hoá được những hành vi lệch chuẩn của trẻ Không thể gò ép các em vào khuôn khổ ngay từ ban đầu một cách vội vàng được... cực thì nhân viên xã hội sẽ thay đổi để tìm nhóm phù hợp hơn cho các em sinh hoạt, định hướng cho các em lựa chọn việc học nghề để các em có thể phá huy được mặt mạnh của bản thân để đáp ứng nhu cầu cuộc sống sau này của các em Ngược lai, nếu những hành vi của trẻ không thay đổi được trong quá trình tương tác giữa các thành viên nhóm thì nhân viên xã hội cần có sự chuyển giao sang nhóm phù hợp hơn để . chúng. III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm Trong công tác xã hội nhóm, lý thuyết. Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn 3. Những hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm. Mọi trao đổi xã. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm…6 2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 8 3. Những ưu điểm và hạn chế của thuyết trao - Xem thêm -Xem thêm Thuyết trao đổi xã hội và ứng dụng trong công tác xã hội nhóm, Thuyết trao đổi xã hội và ứng dụng trong công tác xã hội nhóm,
0% found this document useful 0 votes25 views5 pagesOriginal TitleNội-dung-Lý-thuyết-thâm-nhập-xã-hội 1Copyright© © All Rights ReservedShare this documentDid you find this document useful?0% found this document useful 0 votes25 views5 pagesNội dung Lý thuyết thâm nhập xã hộiOriginal TitleNội-dung-Lý-thuyết-thâm-nhập-xã-hội 1 EỒD XEA LÝ PBXTẵP PBÊM EBẬ^ RÃ BỒD CBụ Ğễ lî eỔd `uea cbíeb từea pbạe ęể ęƾi vîg céc sld`h cỡi ^gwhr^gdet 9. Kbéd edềm6 Lý tbuyặt tbêm ebập xã bỔd ęƾợc tẩg ri ęể adảd tbícb qué trìeb pbét trdểe mỤcęỔ tbêe tbdặt vî tƾƩea téc adủi cge eaƾờd vớd ebiu tbea qui sỹ tbêm ebập vî sỹ jỔc lỔ. Lý tbuyặt eîy cbg rẹea, mốd cé ebêe vî mốd ebóm xã bỔd jig adờ cŤea cóebu cạu tbêm ebập vîg eaƾờd kbéc, vîg céc ebóm xã bỔd kbéc. Kbd céc mộd quiebề pbét trdểe, adig tdặp adủi céc cé ebêe cbuyểe từ mỤc ęỔ tƾƩea ęộd eea cẩe,kbea tbêe mật siea mỤc ęỔ sêu sầc bƩe, cé ebêe bƩe. Cẩeb ęó, lý tbuyặt cŤeaęƾợc bƾớea `ẫe jỗd céc adả ęịeb rẹea sỹ pbét trdểe mộd quie bề lî có bề tbộea vîcó tbể `ỹ ęgée ęƾợc vî cŤea jig aồm sỹ suy adảm bgằc pbét trdểe xi ebiu. Ğó lîmỔt trgea ebủea eauyæe ebêe quie trọea tböc ęẤy ebu cạu truyỉe tbea adủi céccé ebêe, ebóm vî cỔea mỔt jủi tdềc, eaƾờd ti quie sét tbẨy ebdỉu mỤc ęỔ adig tdặp adủi céc céebêe vớd ebiu. Pẩd mỔt jîe mỗ, ebủea eaƾờd mớd quhe trig ęỘd tæe vî cbdi sẻ sỗ tbícb êm ebẩc cỡi bọ. MỔt cằp ęd trgea juỘd bẴe bú tbỤ bid trú cbuyềe vỉ quieędểm cbíeb trị cỡi bọ. Ebủea eaƾờd jẩe lêu eăm tbảg luậe vỉ cảm xöc cỡi bọ vỉmỔt bgîe cảeb adi ęìeb kbó kbăe. Prgea kbd ęó, mỔt cằp vợ cbồea ęã kặt be eaồdyæe lằea, cbỄ tbỄeb tbgảea ebậe xät vỉ ebủea vị kbécb kbéc vî cƾờd kböc cằp vợ cbồea kbéc, ęiea tỤc adậe, eaồd cécb xi ebủea vị kbécb kbéc, từ cbộdeód cbuyềe vớd ebiu. . M bìeb “Cỡ bîeb”6 M bìeb cỡ bîeb lî mỔt pbäp Ấe `Ứ bủu ícb ęể m tả cécb tbỤc lý tbuyặt tbêmebập xã bỔd vậe bîeb, adảd tbícb cbd tdặt vỉ sỹ tbêm ebập xã bỔd ebƾ mỔt qué trìebmî qui ęó mọd eaƾờd “jóc técb” céc lớp tbea tde cé ebêe cỡi eaƾờd kbéc tbeaqui tƾƩea téc adủi céc cé ebêe ęể ęẩt ęƾợc cột lød. Cạe có tbờd adie ęể tdặp cậe“jảe tbêe cột lød” cỡi eaƾờd kbéc, ebủea cbd tdặt tbêe mật ebẨt vỉ mỔt eaƾờd. Bìebảeb cea kbid lî lớp jæe eagîd cỡi mỔt eaƾờd tbể bdềe cbg ebdỉu eaƾờd kbéc ebìetbẨy. Céd td rdæea tƾ lî lớp trgea côea cỡi mỔt eaƾờd vî cbỄ tdặt lỔ cbg ebủeaeaƾờd quie trọea ebẨt tbhg tbờd adie tbea qui vdềc tdặt lỔ. Lý tbuyặt tbêm ebập xã bỔd m tả ebêe cécb cge eaƾờd adộea ebƾ mỔt cỡbîeb có ebdỉu lớp jig aồm lớp jæe eagîd, lớp adủi, lớp jæe trgea vî tíeb cécb cộtlød. Céc lớp jæe eagîd ęƾợc tẩg tbîeb từ céc lớp kbé eea tbea tde ebƾ cbdỉu cig,cêe eằea, adớd tíeb, tbícb vî kbea tbícb. Lớp adủi jig aồm ebủea quie ędểm cỡi jảe tbêe vî tbéd ęỔ vớd xã bỔd. Céc lớp jæe trgea jig aồm céc adé trị tdeb tbạe, eốdsợ bãd sêu sầc, by vọea, mỨc tdæu vî tƾỗea tƾợea. Ebêe cécb cột lød jig aồmebủea aì rdæea tƾ ebẨt vỉ tbea tde vî tbậm cbí lî jí mật cỡi mỔt eaƾờd. 3. Píeb cbẨt6 Lý tbuyặt tbêm ebập xã bỔd adảd tbícb ebủea kbéc jdềt trgea adig tdặp ldæequie ęặe cbdỉu sêu cỡi mộd quie bề adủi céc cé ebêe. Jie ęạu, mọd eaƾờd tbdặt lậpmộd quie bề jẹea cécb tdặt lỔ ebdỉu sỹ tbật ęƩe adảe, v bẩd tbea qui ebủea cuỔceód cbuyềe ebệ. Kbd céc mộd quie bề pbét trdểe, tộc ęỔ tdặt lỔ jảe tbêe cbậm lẩdtrgea kbd sỹ tbật ęƾợc tdặt lỔ eaîy cîea trỗ eæe mật tbdặt vỉ jảe cbẨt. Lý tbuyặt tbêm ebập xã bỔd ęƾợc pbét trdểe ęể adảd tbícb cécb tbỤc trig ęỘdtbea tde cbỤc eăea trgea vdềc pbét trdểe vî adảd tbể céc mộd quie bề adủi céc céebêe. Lý tbuyặt ęỉ cập ęặe céc cécb tbỤc mî céc mộd quie bề pbét trdểe vî tdặetrdểe. Eó adảd tbícb cécb adig tdặp lîm pbgea pbö tbæm mộd quie bề cỡi bid bgằcebdỉu cé ebêe. Lý tbuyặt eód rẹea sỹ tbêm ebập pbét trdểe eặu adig tdặp jầt ęạu ỗ céc cẨp ęỔ kbea tbêe mật tƾƩea ęộd eea vî cbuyểe `ạe `ạe vî có trật tỹ ęặe céccẨp ęỔ cé ebêe sêu sầc bƩe. Lý tbuyặt cbg rẹea céc mộd quie bề trỗ eæe tbêe tbdặtbƩe tbhg tbờd adie kbd mọd eaƾờd tdặt lỔ ebdỉu tbea tde bƩe vỉ jảe tbêe bọ. Lý tbuyặt tbêm ebập xã bỔd ęƾợc jdặt ęặe ebƾ mỔt lý tbuyặt kbécb quie, eó`ỹi træe `ủ ldều röt ri từ céc tbí eabdềm, kbea pbảd `ỹi træe kdeb eabdềm röt ri từcé tbêm ebập xã bỔd lî mỔt qué trìeb cbuyểe mỔt mộd quie bề từ kbea tbêemật siea tbêe mật, có tbể xảy ri trgea céc jộd cảeb kbéc ebiu jig aồm céc mộdquie bề lãea mẩe, tìeb jẩe, céc ebóm xã bỔd biy trgea cea vdềc. Kbả eăea tbêmebập xã bỔd cỨ tbể ęƾợc tbỹc bdềe tbea qui vdềc tỹ tdặt lỔ, qué trìeb có mỨc ęícbtdặt lỔ tbea tde vỉ jảe tbêe. Eó ęỉ cập ęặe céc bîeb vd mỗ adủi céc cé ebêe `dỈeri tbea qui tƾƩea téc xã bỔd vî qué trìeb cbỡ quie jæe trgea xảy ri trƾớc, trgeavî siu kbd trig ęỘd xã bỔd. Eó có tbể lî lờd eód, pbd eae eaủ bgằc md vd lờd eód jig aồm vdềc trig ęỘd tbea tde trgea kbd bîeb vd pbd eae eaủ jigaồm eae eaủ cƩ tbể. Céc bîeb vd trgea md trƾờea jig aồm kbgảea cécb adủi céebêe vớd mọd eaƾờd vî vdềc sử `Ứea céc ęồ vật trgea mỔt kbu vỹc jẨt jỔc lỔ jảe tbêe lîm tăea sỹ tbêe mật trgea céc mộd quie bề ęặe mỔt tbờdędểm ebẨt ęịeb. _dềc jỔc lỔ jảe tbêe mỔt cécb tbêe mật cbg pbäp eaƾờd kbéc tbêmebập vîg tíeb cécb cea kbid cỡi mỔt eaƾờd vî kbém pbé jảe tbêe sêu tbăm cỡieaƾờd ęó. Céc mộd quie bề ęìeb trề kbd ebủea eaƾờd ldæe quie từ cbộd tdặt lỔ jảetbêe. 0. ^bƾƩea tdềe6 Adig tdặp, tìm bdểu ęể eêea cig bdểu jdặt lẫe ebiu lî mỔt trgea ebủea ebu cạucƩ jảe ebẨt ęể cge eaƾờd có tbể tồe tẩd vî pbét trdểe, vớd tƾ cécb lî mỔt tbỹc tbể xãbỔd. Kbd mỔt eaƾờd adig tdặp vớd eaƾờd kbéc, mỔt lgẩt céc bîeb vd xảy ri jæe trgeakbdặe mỔt cé ebêe tẩg ri mỔt jỤc trieb cbỡ quie vỉ mỔt eaƾờd ebƾ tbặ eîg, tỤc lîbọ cảm tbẨy tbặ eîg vỉ eaƾờd ęó cả tícb cỹc vî tdæu cỹc,... Có bdều lỹc kbd mỔt eaƾờd adig tdặp vớd eaƾờd kbéc jẹea lờd eód, pbd lờd eód bgằc md trƾờea, cböeaęiea tbdặt lập mỔt bề tbộea bîeb vd adöp cböea ti tẩg ri céc mộd ldæe kặt xã bỔd`ỹi træe tgîe jỔ cge eaƾờd cbỤ kbea pbảd lî céc bîeb vd cé ebêe ęƾợc tbỹc bdềetẩd mỔt tbờd ędểm. KỴ eăea ęằt cêu bệd có vid trú quie trọea trgea adid ęgẩe adig tdặp lîm quhelạe ęạu tdæe adủi eaƾờd eîy vớd eaƾờd kbéc. PƾƩea tỹ ebƾ vậy, ęể ebieb cbóeabìeb tbîeb eæe céc mộd quie bề, mốd eaƾờd ęỉu cạe ęặe kỴ eăea pbêe tícb cêu bệdęể trả lờd vî ęƾi ri céc cêu bệd tdặp tbhg vớd ęộd tƾợea. ^bêe tícb ebủea cêu bệd vî pbêe lgẩd cêu bệd sẽ adöp cböea ti xêy `ỹea m bìeb, cẨu tröc cêu cbuyềe. EbủeacuỔc tdặp xöc, lîm quhe lue cbịu téc ęỔea jỗd md trƾờea vî bgîe cảeb adig tdặp,văe bgé cỔea ęồea,..._í `Ứ vỉ céc ebóm cêu bệd pbô bợp vớd ebu cạu tbêm ebập xã bỔd- Cêu bệd kbỗd ęỔea - lịcb sỹ adig tdặp, ebẹm tìm bdểu tbéd ęỔ tbícb biy kbeatbícb lîm quhe, tìm kdặm ebủea tƾƩea ęồea, tẩg Ẩe tƾợea jie ęạu trgea adig Cêu bệd tìm bdểu sỗ tbícb, eauyềe vọea - tbêm ebập sêu bƩe, sỹ tƾƩea ęồeacó tbể lớe bƩe. ổ adid ęgẩe eîy, cạe tbể bdềe trỹc tdặp biy adée tdặp mỨc tdæu lîmquhe - sẽ xảy ri xuea ęỔt - sỹ lỹi cbọe trgea têm lý ęộd tƾợea. Löc eîy, kỴ eăeatruyỉe tbea ęóea vid trú rẨt quie trọea trgea vdềc tbuyặt pbỨc ęộd tƾợea tbhg mỨcęícb truyỉe Cêu bệd vỉ ęờd sộea tìeb cảm edỉm vud, eốd juồe, ebủea ędỉu sêu lầeaebẨt....- Cêu bệd vỉ te adég, edỉm tde, lý tƾỗea... Ğêy lî jƾớc tbêm ebập sêu bƩe,tìm kdặm vî tẩg lập sỹ tƾƩea ęồea jỉe vủea cŤea ebƾ kbả eăea cea téc bdều lî pbƾƩea tdềe truyỉe tbea có sộ lƾợea sử `Ứea ebdỉu vì có lƾợeaeaƾờd sử `Ứea v côea lớe eæe vì vậy vdềc kbid tbéc ebủea tîd eauyæe træe eîyęhm lẩd bdều quả v côea lớe. Bdều quả từ vdềc sử `Ứea pbƾƩea tdềe truyỉe tbeaeîy cŤea có tbể ęg lƾờea ęƾợc lue mỔt cécb `Ỉ `îea vî bdều quả. Jég cbí lî mỔt pbƾƩea tdềe truyỉe tbea ęƾợc ƾi `ôea vì có ęỔ tde cậy từcea cböea, `Ỉ `îea tdặp cậe, mỤc ęỔ pbỡ sóea cig vî ęƾợc cea cböea jdặt ęặemỔt cécb rỔea rãd. Pruyỉe bìeb lî pbƾƩea tdềe truyỉe tbea pbỘ jdặe vớd tíeb trỹc quie, sdebęỔea, có lƾợea eaƾờd xhm v côea lớe vî ęƾợc ebdỉu eaƾờd cbö ý, aêy bdều quảmẩeb, téc ęỔea ęƾợc ęặe ebdỉu ęộd tƾợea. Eaîy eiy mẩea xã bỔd trỗ tbîeb mỔt ead sig cỡi “lîea” truyỉe tbea. Ƨuędểm ęhm lẩd rẨt ebdỉu, mỔt trgea sộ ęó lî lƾợea eaƾờd sử `Ứea v côea lớe vîtdỉm tbgẩd trỹc tdặp lî pbƾƩea tdềe có bdều quả téc ęỔea cig ebẨt sg vớdebủea pbƾƩea tdềe kbéc. _ì ęƾợc trỹc tdặp trig ęỘd vî tìm bdểu ęƾợc cbíeb xéc ebucạu vî mgea muộe, cŤea có tbể xêy `ỹea mộd quie bề vî cbdặm ęƾợc tbdềe cảm. Ý eabĤi6
Nội dung Text Bài thuyết trình Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng A B CHỦ TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN NGHĨA XÃ HỘI THỰC HIỆN THỰC A CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC III I II SỰ KHỦNG HOẢNG, CHỦ ́ ̣ CACH MANG SỤP ĐỔ CỦA MÔ NGHĨA THANG MỪƠI ́ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ NGA VÀ SỰ XÃ HỘI XÔ VIẾT HỘI HIỆN RA ĐƠI CNXH ̀ VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC HIÊN THỰC ̣ CỦA NÓ B TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI II IV I III V ́ ́ Những Tinh chât Chủ nghĩa Chủ Chủ và những thành tựu tư bản- nghiã nghĩa xã Việt Nam, mâu không phải xã hội hội – thuân cỡ Trung là tương lai tương hiện ̉ ̉ Quốc và ban cua của xã hội thực ở lai cũa xã hôi ̣ các nước loài người Việt xã ̀ xã hội chủ loai hội loài Nam người nghĩa khác người 2. Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời CNXH hiện thực 1. Khái lược CHỦ 3. vấn đề lý NGHĨA Mô hình chủ luận chung XÃ nghĩa xã hội về chủ nghĩa HỘI hiện thực đầu xã hội HIỆNTHỰC tiên trên hiện thưc thế giới Với sự ra đời của chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội đã từ những lý thuyết không tưởng trở thành một lý luận khoa học. Quá trình thâm nhập lý luận khoa học đó vào đời sống thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực. a. Hoàn cảnh ra đời CNXH hiện thực Sau ới việc đđược ốc Nga tham chính phủ V khi nắm ế cuộchính u tình đòi hoà qu c biể quyền, nước các Trong đã không giải quyết những vấn đề đã lâm thờchiến tranh thế giới thứ i gia dân chủ của công nhân ngày một bình,trước đó như vấn đề ruộng đất của nông hứnhất đã làm chín muồi tình thế a dâng việc làmưới công nhân,vấo đề aươảng ực cao. D cho sự lãnh đạ n củ l đ ng th dân, Bolshevik, ạngết theo đuổi chiến tranh đếbị ốc vô sản. Cách m nhân dân Nga đang chuẩn và nhất là quy qu chon cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính đế cùng. quyền về tay Xôviết. Ngay trong đêm 7 tháng 11 năm 1917 25 tháng 10 theo lịch Nga, Đại hội Xô Viết toàn Nga lần thứ hai tuyên bố khai mạc tại điện Smonly và tuyên bố thành lập chính quyền Xô Viết do Lenin đứng 12 năm 1917, Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao được thành lập nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước Xô Viết do đứng đầu đã ra đời trong “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sửmạng Tháng tMười Nga mớthắngự Cách đã mở ra mộ con đường là i cho s lợiảvĩphóngnhất củaộgiai cáppbcôngổ vũ hàng loạt gi i đại các dân t c bị ấ ức, c nhân, nhân dân nướđộứng lên đấu tranh c bị ápộcứập cho dân các lao c đng và các dân tộ giành đ b l c do giai ctộp công nhân và đội tiên phong của chọ ch ế ấ c, dân chủ cho nhân dân, xóa bỏ tàn tích ủa là Đảng ực dân phong kiếđạNhiều nước trong số đó độ th Bônsêvích lãnh n. o. đã lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã h ội. Nó đã mở đầu một thời đại mới trong lịch sử - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Hoàn cảnh ra đời Từ sau Cách mạng Tháng Mười, điều kiện xây dựng một chế độ mới cực kì khó khăn và phức tạp nền kinh tế vốn lạc hậu lại bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó là nội chiến, tiếp đó là chiến tranh can thiệp của 14 nước đế quốc và bị bao vây cấm vận về nền kinh tế. Chính sách kinh tế mới NEP Cơ chế kế Chính sách hoạch hoá cộng sản tập trung thời chiến Hoàn cảnh ra đời Từ năm 1918 đến mùa xuân 1921, để bảo đảm cung cấp lương thực cho quân đội, cho tiền tuyến, cho công nhân và cho nhân dân thành th ị trong đi ều kiện lương thực cực kỳ khan hiếm, tư bản độc quyền và đại địa chủ không chịu bán lương thực, ép giá lương thực lên cao. Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Nga, đứng đầu là Lenin đã đề ra Chính sách cộng sản thời chiến. Tiến hành quốc hữu hoá tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng nhất của bọn tư sản cầm quyền, đại địa chủ và các thế lực chống phá cách mạng khác. Trưng thu lương thực thừa của nông dân, nhà nước độc quyền mua bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và quân đội. Nhờ thực hiện Chính sách "cộng sản thời chiến" mà Nhà nước Xô-viết mới có lương thực để cung cấp cho quân đội và nhân dân, bảo đảm đánh thắng thù trong giặc ngoài. Khi đánh giá về chính sách đó, đã từng nói" Trong điều kiện chiến tranh mà chúng ta đã lâm vào thì về cơ bản chính sách đó là đúng". Hoàn cảnh ra đời Cuối năm 1920, nội chiến kết thúc, nước Nga chuyển sang thời kỳ xây dựng chế độ xã hội mới. Cho nên cần thiết phải trở lại thực hiện Kế hoạch xây dựng CNXH do đề ra vào đầu năm 1918, phải trở lại những quan hệ kinh tế khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Do những yêu cầu đó, Đại hội X của Đảng Cộng sản Bôn-sê-vích Nga họp từ ngày 8- 3 đến ngày 16-3-1921 đã chủ trương thay Chính sách “cộng sản thời chiến” bằng Chính sách kinh tế mới NEP. Thực hiện” Chủ nghĩa tư bản nhà nước”. Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu Nội hóa, nay cho tư nhân thuê hay mua lại để kinh dung doanh tự do. Phát triển mạnh tiểu, thủ công cơ nghiệp. Kế hoạch điện khí hoá toàn quốc. bản Cho phép mở rộng trao đổi hàng hóa giữa thành của thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, chính củng cố lại lưu thông tiền tệ trong nước, chú sách trọng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, phát triển kinh NEP tế hàng hóa, kinh tế nhiều thành phần. Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa thay vào đó là thuế lương thực. + + Ngành đại thời gian ệp ắượNhà ục đã Trong một công nghi ng đn, c ph nước Kế khôiạchục ện khínền kinh hành có hiệubị chiến tranh ho ph đi được hóa tiến tế quốc dân quả, ngành tàn ện vàccơ khí chếối liênượt mức trước chiến đi phá; ủng cố kh tạo v minh công - nông. tranh, nhiều xí nghiệp công nghiệp nhẹ và công + nghiệcuthiực ph1922 Liên tXô đã vượtức trđược nạn Đến p ố năm ẩm đã đạ và vượt m qua ước chiế ến năm đói vànđtranh. 1925, nông nghiệp Liên Xô đã vượt mức trước chiến tranh, cung cấp 87% sản phẩm. + Ngân sách nhà nước đã được củng cố lại năm 1925 - 1926 ngân sách nhà nước tăng lên gần 5 lần so với năm 1922 - 1923. Trong bối cảnh, phải làm sao nhanh chóng biến nước Nga lạc hậu thành cường quốc công nghiệp, vừa để xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, vừa để chuẩn bị đối phó với nguy cơ chiến tranh. Trong điều kiện như vậy, nhà nước Xô Viết không thể không áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, một cơ chế có th ể thực hiện được khi chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Mọi người tuân thủ nghiêm ngặt, thống nhất tiêu chuẩn trong công việc sản xuất và phân phối sản phẩm Quản lý bằng Nội hệ thống chỉ dung cơ Thể chế kinh tế tiêu pháp lệnh. bản của kế hoạch hoá Nguyên tắc phân chính tập trung phối theo lao sách động Cải tạo nền kinh tế quốc dân. Thực hiện công nghiệp hoá XHCN Thực tế, Liên Xô đã thành công rực rỡ trong sự nghiệp công nghiệp hóa với thời gian chưa đầy 20 năm, trong đó quá nửa thời gian là nội chiến, chống chiến tranh can thiệp và khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 71 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, HÒA NHẬP XÃ HỘI MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU, ĐO LƯỜNG Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia NAFOSTED trong đề tài Các quan điểm lý thuyết về hòa nhập xã hội và hòa nhập xã hội của nhóm lao động nghèo nhập cư vào các đô thị nước ta trong quỏ trỡnh CNH, HĐH đất nước; Mã số do Phạm Văn Quyết làm chủ nhiệm. Phạm Văn Quyết TS. Trần Văn Kham Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. TÓM TẮT Bài viết tóm lược những nét chủ yếu trong quan điểm của Emile Durkheim và rộng hơn là quan điểm của các nhà chức năng luận về vấn đề hội nhập/hòa nhập xã hội. Sự quan tâm hơn hướng đến các quan điểm và các tiếp cận về hòa nhập xã hội trong vài chục năm lại đây, khi các nghiên cứu này được gắn với việc giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội liên quan đến các nhóm ngoài lề, nhóm dễ bị tổn thương tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trên cơ sở các quan điểm trong việc triển khai nội dung hòa nhập xã hội của các tổ chức quốc tế, của các quốc gia và của nhiều tác giả, bài viết đề xuất về các chiều cạnh cơ bản của hòa nhập xã hội để làm cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu vấn đề này với các nhóm yếu thế tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa Hòa nhập xã hội; Hội nhập xã hội; Quan điểm về hòa nhập xã hội. Ngày nhận bài 21/9/2015; Ngày duyệt đăng bài 25/9/2015. 1. Đặt vấn đề Hòa nhập xã hội social inclusion thường được hiểu một cách chung nhất là quá trình mà trong đó cá nhân hoặc nhóm xã hội nào đó được xã hội tạo các điều kiện thuận lợi để tham gia một cách tích cực vào đời sống xã hội trong sự bình đẳng với các thành viên khác của xã hội. Tuy có sự hiểu biết chung như vậy, nhưng trong thực tế nghiên cứu về sự hòa nhập xã hội đã tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về bản chất và nội dung của khái niệm này, đặc biệt trong xác định nội dung các chỉ báo để nghiên cứu, đánh giá về mức độ 72 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, hòa nhập xã hội của các nhóm xã hội yếu thế. Trong bài viết này trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan, chúng tôi muốn làm rõ một số quan điểm về bản chất, nội dung của hòa nhập xã hội, các tiêu chí nhằm giúp việc đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của một số nhóm xã hội yếu thế hiện nay ở Việt Nam. 2. Một số quan điểm về hòa nhập xã hội Hòa nhập, hội nhập xã hội và quan điểm của các nhà chức năng luận Theo mục tiêu và nội dung, khái niệm hòa nhập xã hội và hội nhập xã hội Social integration trong nhiều trường hợp được sử dụng với sự phân biệt không đáng kể hoặc không rõ ràng. Cook S. 1994 cho rằng hòa nhập, hội nhập và sự cố kết cohesion được sử dụng có thể thay thế cho nhau, nhưng cũng có thể sử dụng với sự khác nhau được nhấn mạnh. Ngay trong nghiên cứu của UNRISD 1994 đã cho rằng hội nhập xã hội “với một số người nó là mục tiêu của sự hòa nhập, nghĩa là quyền và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người… Còn với những người khác, nó đơn giản chỉ là cách để mô tả các khuôn mẫu đã được thiết lập về mối quan hệ của con người trong một xã hội nhất định”. Hoặc trong tiếp cận của Hội nghị Thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hội nhập xã hội được xác định với mục tiêu tạo ra một xã hội hòa nhập, “một xã hội cho tất cả mọi người”, trong đó từng cá nhân với các quyền và nghĩa vụ đều đóng một vai trò tích cực United Nations, 1995. Vì vậy, khi bàn về các quan điểm hòa nhập xã hội chúng ta không thể không đề cập đến hội nhập xã hội. Trong khoa học xã hội, vấn đề hội nhập xã hội được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và trở thành vấn đề được nghiên cứu rất phổ biến. Người đầu tiên đặt dấu ấn đậm nét trong nghiên cứu về hội nhập xã hội, đồng thời cũng là người đặt nền móng cho Chủ nghĩa chức năng là nhà xã hội học người Pháp Emile Durkheim 1789 - 1857. Quan điểm về hội nhập xã hội của ông được trình bày trong sự gắn kết chặt chẽ với khái niệm đoàn kết xã hội social solidarity. Ông sử dụng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với nhóm xã hội. Nếu như không có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư cách là một chỉnh thể Lê Ngọc Hùng, 2002. Về hội nhập xã hội, Durkheim cho rằng, xã hội dường như đã sử dụng một sức mạnh bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Chuẩn mực, niềm tin và các giá trị mà ông gọi là ý thức tập thể được coi như cơ sở đạo đức của xã hội. Ý thức tập thể liên kết các cá nhân với nhau tạo ra hội nhập xã hội. Ý thức tập thể là 73 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, chìa khóa quan trọng cho việc giải thích sự tồn tại của xã hội Nó tạo ra và duy trì xã hội. Trong khi đó, ý thức tập thể là sản phẩm của các cá nhân thông qua hành động và tương tác của họ. Như vậy, xã hội là một sản phẩm có tính xã hội được tạo ra bởi các hành động của cá nhân sau đó tác động trở lại bởi một sức mạnh xã hội mang tính bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Thông qua ý thức tập thể của họ con người trở nên hiểu biết nhau như sinh vật xã hội, chứ không phải như động vật dẫn theo Kenneth D. Allan, 2005. Theo cách thức hội nhập xã hội, Durkheim đã nói về hai loại xã hội Xã hội đơn giản và xã hội hiện đại. Trong khi xã hội đơn giản dựa trên đoàn kết cơ học, được tạo bởi ý thức tập thể, trong đó cá nhân hội nhập, liên kết với người khác thông qua mối quan hệ gần gũi có tính truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình, thì xã hội hiện đại dựa trên tinh thần đoàn kết hữu cơ, trong đó cá nhân hội nhập, được kết nối bởi sự phụ thuộc vào những người khác trong phân công lao động. Trong xã hội hiện đại, dưới sự đoàn kết hữu cơ, mọi người nhất thiết phải phụ thuộc lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ trong sự chuyên môn hóa và phân công lao động. Như vậy, theo Durkheim đoàn kết và hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội và sức mạnh xã hội bắt buộc đối với cá nhân sẽ không theo cùng kiểu như dưới đoàn kết cơ học. Từ quan điểm của Durkheim, vấn đề hội nhập xã hội tiếp tục được nghiên cứu và mở rộng trong quan điểm của các nhà chức năng luận. Theo đó hội nhập xã hội gắn với những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân hay các chủ thể hành động được liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các nhà chức năng luận còn nhấn mạnh đến vấn đề hội nhập hệ thống xã hội. Nó được xem như phương thức quan hệ của những yếu tố trong hệ thống xã hội, mà vì hệ thống đó chúng hành động một cách tập thể để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời chúng luôn hợp tác để thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Ở góc độ lý luận, hội nhập xã hội chỉ ra những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội và đề cập đến các mối quan hệ giữa các chủ thể các chủ thể chấp nhận các nguyên tắc xã hội như thế nào. Hội nhập của một hệ thống xã hội có nghĩa là các tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc xã hội cụ thể Marshall G., 1998. Khi bàn về tiến trình hoà nhập của những nhóm thiểu số nhất định, quan niệm hội nhập không chỉ có mối liên hệ chặt chẽ đến xã hội hoá, tiếp biến, hòa đồng mà còn được đề cập đến quá trình trở thành một bộ phận không thể tách rời của toàn bộ tiến trình này, trong đó có cả kết quả của tiến trình. Như vậy, có thể nói với các nhà chức năng luận thì các lập luận khoa học ở cả góc độ vĩ 74 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, mô hay vi mô đều nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức mà các bộ phận/các yếu tố khác nhau của xã hội/hệ thống xã hội quan hệ với nhau ra sao, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân hội nhập và hệ thống xã hội hội nhập. Các quan điểm về hòa nhập xã hội hiện nay Trong vài chục năm gần đây, hòa nhập xã hội và các vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Vấn đề này được bắt nguồn từ đầu những năm tám mươi của thế kỷ trước, khi loại trừ xã hội social exclusion hay nhóm ngoài lề gắn với đói nghèo và việc làm được quan tâm giải quyết như một quan điểm chính trị ở nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹ. Quỹ Laidlaw, Canada cho rằng, vấn đề loại trừ xã hội nổi lên ở châu Âu những năm 1980 chính là câu trả lời cho sự gia tăng của phân hóa xã hội, như kết quả của điều kiện thị trường lao động mới và sự thiếu sót đang tồn tại của hệ thống phúc lợi xã hội dự phòng cần được thay đổi theo nhu cầu của các thành phần cư dân khác nhau. Hòa nhập xã hội trong chừng mực nào đó được xem xét như một sự hưởng ứng đáp lại vấn đề loại trừ xã hội. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em, người lớn đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội cả ở mức độ quốc gia và cộng đồng Laidlaw Foundation, 2002. Thực tế, nhiều nhà nghiên cứu về hòa nhập xã hội đã hướng đến xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội. Họ cho rằng hai vấn đề này cần được phân tích, xem xét vấn đề liên quan. Trên cơ sở tiếp cận này, chúng ta sẽ cùng điểm qua một số quan điểm về hòa nhập xã hội hay một số cách giải quyết vấn đề loại trừ xã hội tại các nước phát triển hiện nay. Quan niệm loại trừ xã hội được xuất phát từ bối cảnh nước Pháp những năm 1970 với các nghiên cứu về các nhóm người dễ bị tổn thương, nằm ngoài hệ thống bảo hiểm xã hội như người khuyết tật, người già đơn thân và người thất nghiệp. Nhằm can thiệp, giảm thiểu sự loại trừ xã hội đối với họ, nhất là với nhóm người bị ảnh hưởng bởi thất nghiệp, việc tạo điều kiện cho họ quay trở lại với thị trường lao động hơn là đưa ra hoạt động trợ cấp thất nghiệp thuần túy đã được đặc biệt quan tâm. Theo cách tiếp cận này, vào những năm 1980, chính phủ Pháp đưa ra nhiều chính sách mới về các lĩnh vực việc làm, đào tạo, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, dịch vụ xã hội, văn hóa và quyền công dân. Khi hướng đến các hoạt động hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, các chính sách mới này đặt trọng tâm vào việc phòng ngừa, hơn là chạy theo các nhu cầu của họ. Cũng từ tiếp cận đó, việc giải quyết vấn đề loại trừ xã hội được chính phủ đưa 75 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, vào các chương trình về quyền công dân và sự đoàn kết xã hội hơn là hướng vào việc giải quyết các chiều cạnh kinh tế hay chính trị thuần túy. Theo đó việc giải quyết những vấn đề lề hóa cuộc sống cũng như việc phục hồi lại các mối quan hệ xã hội và tăng cường sự cố kết xã hội gắn với việc đề cao vai trò của Nhà nước. Điều này cũng cho thấy xã hội có trách nhiệm tạo dựng các hoạt động trợ giúp và phương thức sống cho mọi thành viên và ngược lại, các thành viên có trách nhiệm đóng góp lại xã hội đó Australian Government, 2008. Trên cơ sở cách tiếp cận ở Pháp, quan điểm đẩy mạnh hội nhập xã hội đã được thể hiện trong các chương trình nghị sự của Hội đồng châu Âu vào những năm 1990 và 2000 thông qua các chương trình chống đói nghèo, tăng cường sự cố kết xã hội như Chương trình nghị sự Lisbon. Từ sau năm 2000, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đã xây dựng các chương trình hành động quốc gia về hòa nhập xã hội. Nội dung chính của chương trình nhằm xóa bỏ sự loại trừ xã hội và nâng cao hòa nhập xã hội. Quá trình xây dựng các chương trình hành động này được xem như là bước chuyển đổi từ cách tiếp cận việc làm sang cách tiếp cận xây dựng nhà nước phúc lợi Booth T., 2002; Boushey H., S. Fremstad, R. Gragg & M. Waller, 2007. Ở Canada, đầu những năm 2000, hàng loạt các nghiên cứu về hòa nhập xã hội được thực hiện nhằm hướng đến xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình hòa nhập thành công của các đối tượng yếu thế trong xã hội cũng như tạo dựng các hoạt động tăng cường vai trò của thể chế, chính sách xã hội để nâng cao hiệu quả của hòa nhập xã hội. Các giá trị cơ bản của hòa nhập xã hội được tiếp cận ở Canada dựa trên những khía cạnh sau Thứ nhất, giá trị của sự thừa nhận, nghĩa là hướng đến việc thừa nhận và tôn trọng cá nhân/nhóm, các giá trị chung và sự khác biệt; Thứ hai, sự phát triển cá nhân, đề cập đến việc nuôi dưỡng tài năng, khả năng và sự lựa chọn của trẻ em và người lớn để sống cuộc sống mà họ cảm thấy có giá trị và tạo ra được những đóng góp cho xã hội; Thứ ba, sự tham gia và gắn kết liên quan đến việc cá nhân có quyền và được trợ giúp cần thiết để tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến bản thân họ, đến gia đình và cộng đồng và cùng gắn kết vào cuộc sống của cộng đồng; Thứ tư, giá trị về sự gần gũi, liên quan đến việc chia sẻ không gian và xã hội nhằm tạo các cơ hội để tương tác và làm giảm khoảng cách giữa các cá nhân; Thứ năm, sự thoải mái về vật chất, nghĩa là có được các nguồn lực vật chất cho phép trẻ em và các bậc cha mẹ tham gia một cách đầy đủ vào các hoạt động của cộng đồng Donnelly P. & J. Coakley, 2002; G. Esping-Andersen, 2002. Các nghiên cứu gần đây ở Mỹ về hòa nhập xã hội cũng nhấn mạnh nhiều đến các vấn đề quan hệ xã hội. Họ cho rằng, vấn đề nghèo đói là nền 76 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, tảng dẫn đến sự lề hóa, còn yếu tố hòa nhập xã hội sẽ hướng đến tạo sự cố kết, đoàn kết xã hội. Theo các nghiên cứu này, các chỉ báo để đánh giá về mức độ hòa nhập không chỉ dừng lại ở vấn đề thu nhập, mà còn ở các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe, giáo dục, kỹ năng, sự phát triển và cơ hội. Cùng với quan điểm này, những nghiên cứu hòa nhập ở lĩnh vực khuyết tật và các nhóm người dễ bị tổn thương cũng đưa ra ba khía cạnh chính của sự hòa nhập, đó là Sự tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, sự phát triển và duy trì các mối quan hệ xã hội và cảm giác thuộc về nhóm McConkey R., 2007; Andrew Mitchell and Richard Shillington, 2002. Như vậy, thực tế cho thấy đã tồn tại nhiều quan điểm, tiếp cận khác nhau, từ quan điểm thuần túy lý thuyết mang tính vĩ mô đến các quan điểm nghiên cứu thực tế hướng đến việc giải quyết vấn đề hòa nhập của các nhóm xã hội cụ thể, hòa nhập xã hội luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của khoa học xã hội, nhất là trong lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội hiện nay. 3. Tiến tới triển khai nghiên cứu, đo lường về hòa nhập xã hội Để có thể tiến hành nghiên cứu, đánh giá mức độ hòa nhập xã hội của các cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống xã hội của cộng đồng, của xã hội nào đó, chúng ta cần làm rõ bản chất thực sự và nội dung các chiều cạnh của hòa nhập xã hội mà trong đó thể hiện được sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống xã hội. Như vậy, hòa nhập xã hội cần được xem xét dưới góc độ khái niệm làm việc, gắn với điều kiện lịch sử xã hội cụ thể và trong chừng mực nhất định cần gắn với hoàn cảnh và đặc điểm cụ thể của nhóm xã hội được nghiên cứu. Ở đây chúng tôi sẽ trình bày một thao tác của hòa nhập xã hội với các chỉ báo chung nhất cho việc nghiên cứu, đánh giá sự hòa nhập của cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống của cộng đồng, của xã hội. Đối với việc xác định thao tác khái niệm, chúng tôi cho rằng việc phân tích những kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng là định hướng cơ bản, không thể thiếu để giúp làm rõ bản chất và nội dung của khái niệm. Với vấn đề hòa nhập xã hội, những nghiên cứu đối với người nhập cư, người nghèo, người nghiện ma túy sau cai nghiện… đã được khá nhiều tác giả quan tâm. Theo hướng tiếp cận của Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, mục tiêu của hội nhập xã hội là tạo ra “một xã hội cho tất cả mọi người”, dựa trên nguyên tắc không ép buộc, tôn trọng sự đa dạng, thúc đẩy sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ công. Từ nhận thức thực tế của quá trình toàn cầu hóa, một số khu vực/nhóm được hưởng các lợi ích quý giá, trong khi những khu vực/nhóm khác thì không, sự đa dạng của các nhóm di cư 77 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, với ngôn ngữ, tôn giáo và bản sắc riêng biệt, những cảm giác về nhóm ngoài lề quan điểm của Hội nghị là cần hướng đến việc thiết kế các chính sách thích hợp nhằm giảm bớt những khác biệt và tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Trong ý nghĩa này, hòa nhập xã hội là trái ngược với loại trừ xã hội và mối quan tâm của Hội nghị là thúc đẩy tăng cường sự hội nhập xã hội, tôn trọng sự khác biệt, giảm bớt khả năng xảy ra bạo lực và cung cấp nền tảng cho sự hợp tác United Nations, 1995. Phù hợp với tiếp cận trên, sau này các tác giả trong báo cáo kinh nghiệm nhóm tiếp xúc cho thúc đẩy hội nhập xã hội năm 2008 UNDESA, 2008 cũng đã đưa ra cách xác định với những lý giải cụ thể hơn Hội nhập xã hội được xác định như quá trình thúc đẩy các giá trị, mối quan hệ và các thiết chế mà cho phép tất cả mọi người tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế và xã hội trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi, công bằng và nhân phẩm. Điều này không bao gồm quá trình hội nhập xã hội dựa trên sự cưỡng bức hoặc sự cố gắng có tính áp đặt sự đồng nhất lên nhóm cư dân bị miễn cưỡng. Tăng cường hội nhập xã hội yêu cầu chú ý đến 3 sự khác biệt, nhưng có mối quan hệ với nhau, mà sự thực hiện chúng tạo ra phạm vi để mọi người có thể sống và làm việc cùng nhau trên cơ sở bình đẳng. Đó là thừa nhận sự khác biệt của các nhóm xã hội, các nền văn hóa và bản sắc nhằm thúc đẩy sự tôn trọng, phẩm giá và sự hợp tác; đại diện của tiếng nói chính trị để đảm bảo chắc chắn rằng lợi ích của các nhóm khác nhau được tính đến trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực; sự phân phối lại các nguồn lực kinh tế xã hội cho các cá nhân và các nhóm nhằm ngăn ngừa sự bất bình đẳng sâu sắc giữa các dân tộc, khu vực, giới tính, tuổi tác hay các đặc tính xã hội khác. Quỹ Laidlaw, Canada trên cơ sở những tranh luận về vấn đề loại trừ xã hội của nhiều tác giả đã đưa ra cách xác định làm việc về hòa nhập xã hội. Theo đó hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em và người lớn đều có khả năng tham gia như những thành viên có trách nhiệm, được tôn trọng và có phẩm giá của xã hội. Sự thừa nhận về tính quan trọng của sự khác biệt và sự đa dạng là trung tâm của sự hiểu biết khái niệm cả ở mức cộng đồng và quốc gia. Một bước đi xa hơn, hòa nhập xã hội theo cách xác định này là hướng đến sự phê chuẩn và thừa nhận tính đa dạng cũng như tính cộng đồng của các kinh nghiệm sống, những khát vọng được chia sẻ trong cư dân, sự hiển nhiên cá biệt trong gia đình với trẻ em. Ngoài ra, hòa nhập xã hội gợi cho thấy sự xóa bỏ dần khoảng cách về kinh tế, xã hội và thể chất của các cư dân riêng rẽ hơn là chỉ nói về việc loại bỏ ranh giới giữa chúng ta và họ. 78 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, Như vậy, cả ở nội dung một số quan điểm hòa nhập xã hội đang phổ biến tại các nước phát triển đã trình bày và một số kinh nghiệm của các nghiên cứu thực tế về vấn đề hòa nhập xã hội cho thấy hòa nhập xã hội là hướng đến sự cố kết, đoàn kết và sự sẻ chia; hòa nhập xã hội nghĩa là sự đảm bảo chắc chắn rằng mỗi thành viên của xã hội hòa nhập vào xã hội hơn là bị loại trừ. Mặt khác, với sự thừa nhận tính đa dạng, sự khác biệt của xã hội thì việc nghiên cứu về hòa nhập xã hội của một nhóm xã hội nào đó cần dựa trên khuôn mẫu xã hội đối với nhóm đó và những cải thiện nhằm khắc phục những cản trở xã hội đối với sự tham gia của nhóm và các thành viên vào đời sống xã hội. Điều đó cũng có nghĩa những giá trị, chuẩn mực của xã hội cùng với các chính sách xã hội đối với nhóm là cơ sở quan trọng để hình thành các điều kiện thuận lợi để nhóm và các thành viên của nhóm chủ động tham gia vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Vấn đề là các điều kiện do xã hội tạo ra cùng sự chủ động tham gia của nhóm và các thành viên hướng vào lĩnh vực nào của đời sống xã hội còn hoàn toàn tùy thuộc vào định hướng, cách tiếp cận của xã hội với nhóm và các đặc trưng, bản sắc của từng nhóm xã hội cụ thể. Thừa nhận cách tiếp cận đa chiều, trong vài chục năm gần đây, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về hòa nhập xã hội đều hướng tới xác định điều kiện được tạo ra để đảm bảo sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực cơ bản nhất của đời sống xã hội. Đó là sự hòa nhập về đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội ví dụ Cappo, 2002; Ferrie, 2008; Ferguson, 2008 và nhiều tác giả khác. Nghiên cứu sự hòa nhập theo các chiều cạnh trên cũng là những cơ sở quan trọng để nói về việc khắc phục những rào cản cơ bản của loại trừ xã hội. Hướng tiếp cận đa chiều cũng được thể hiện đầy đủ trong Báo cáo phát triển thế giới năm 2000/2001 của World Bank khi nhấn mạnh quan điểm hiện nay về đói nghèo cần mang tính toàn diện, không chỉ là thu nhập và tiêu dùng thấp mà còn là mức thấp của giáo dục, sức khỏe, dinh dưỡng và nhiều khía cạnh khác trong phát triển con người World Bank, 2001. Các chiều cạnh chung nhất trong tiếp cận đa chiều được xác định đối với nghiên cứu về hòa nhập xã hội sẽ được thể hiện qua các chỉ báo cụ thể phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của các nhóm thiểu số mà các nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên để xây dựng hệ thống chỉ báo này cũng cần xuất phát từ chính mục tiêu của từng nghiên cứu cụ thể. Chúng ta sẽ phân tích một số ví dụ cụ thể từ các nghiên cứu ở các nước. Trong nghiên cứu về vấn đề hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của người nghèo ở Canada, Andrew Mitchell và Richard Shillington 2002 trên cơ 79 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, sở phân tích nội dung các chiều cạnh của hòa nhập và loại trừ bao gồm 1 Chiều cạnh về hạ tầng; 2 Chiều cạnh kinh tế; 3 Vốn con người; 4 Vốn xã hội và 5 Chiều cạnh chính trị. Haan 1998 và Freiler 2001 trong nghiên cứu của mình đã đề nghị mô hình thao tác hóa khái niệm hòa nhập xã hội phù hợp với quan điểm của Quỹ Laidlaw có tính đến sự hòa nhập của trẻ em. Mô hình đó bao gồm 1 Chiều cạnh kinh tế và hạ tầng sự thỏa mái về vật chất, thu nhập, địa phương nơi sinh sống, nhà ở, giao thông; 2 Tài sản con người sức khỏe, giáo dục, chất lượng môi trường; 3 Tài sản xã hội có đặc điểm cá nhân, cơ hội tham gia các nhóm có tổ chức và 4 Chiều cạnh chính trị có thể chỉ sự hiểu biết hòa nhập chính trị trong sự kiện nào đó. Trong nghiên cứu về hòa nhập xã hội đối với người tàn tật, Diane Mulligan and Victoria Martin 2007 trên cơ sở phân tích đặc điểm của người tàn tật, những vấn đề của cá nhân và những rào cản với họ, theo hướng tiếp cận đa chiều đã triển khai nghiên cứu các chiều cạnh chính của hòa nhập xã hội theo các nội dung sau Sức khỏe, giáo dục, sinh kế, xã hội và sự trao quyền. Đối với từng chiều cạnh trên các tác giả đề xuất hàng loạt chỉ báo để có thể đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của người tàn tật tại một địa phương cụ thể. Ở một nghiên cứu khác về triển vọng chính sách trong cấu trúc hòa nhập xã hội của nhóm nhập cư ở Canada, tuy không trực tiếp đề cập đến việc thao tác hóa khái niệm này, song các tác giả Ratna Omidvar và Ted Richmond đã tiến hành phân tích bối cảnh xã hội, đặc điểm, vị trí và triển vọng các nhóm mới nhập cư ở Canada, từ đó đề xuất các gợi ý cho hoàn thiện chính sách theo các nội dung chính sau 1 Tiếp cận việc làm và nghề nghiệp; 2 Quyền tự quản địa phương và sự định cư người nhập cư; 3 Chính sách về sự phân chia nguồn lực; 4 Việc học tập của trẻ em và thanh niên; 5 Được bảo vệ quyền của người tị nạn; 6 Hỗ trợ tài chính cho sinh viên và vấn đề ngoài lề của người nhập cư; 7 Chính sách định cư hội nhập Laidlaw Foundation,2003. Qua phân tích các quan điểm về bản chất và nội dung của hòa nhập xã hội từ Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hoặc xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội, hay tiếp cận của Quỹ Laidlaw Canada, của UNDP, World Bank về hòa nhập xã hội cho đến việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội của nhiều tác giả đối với các nhóm thiểu số cụ thể như nhóm người nghèo, trẻ em, người nhập cư, người tàn tật... cùng với những kinh nghiệm nghiên cứu đã có về các nhóm yếu thế tại Việt Nam, chúng tôi cho rằng trong triển khai nghiên cứu về hòa nhập xã hội cần hướng 80 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, đến tạo sự bình đẳng hay giảm bớt những khác biệt nhằm đảm bảo các điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các chiều cạnh chủ yếu sau 1 Chiều cạnh kinh tế lao động, việc làm, thu nhập, chi phí cho cuộc sống; 2 Chiều cạnh liên quan đến hạ tầng định cư, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, khu vực sinh sống…; 3 Chiều cạnh về vốn xã hội mạng lưới xã hội/sự tham gia xã hội, niềm tin…; 4 Chiều cạnh về vốn con người sức khỏe, giáo dục, môi trường sống; 5 Chiều cạnh về chính trị hiểu biết về chính trị, tham gia các sự kiện chính trị. Trên cơ sở những chiều cạnh chủ yếu này tùy thuộc vào quan điểm, cách tiếp cận của các tác giả với từng nghiên cứu hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của nhóm yếu thế cụ thể, sẽ lựa chọn các chiều cạnh và đề xuất các chỉ báo phù hợp ở mức độ cụ thể và chi tiết hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của nhóm. Tuy nhiên, những chiều cạnh chính trong nội dung của hòa nhập xã hội đối với người nghèo, người tàn tật hay người nhập cư theo chúng tôi nên hướng đến tiếp cận đa chiều và sự hòa nhập cần được xem xét bao trùm hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. 4. Kết luận Từ quan điểm đoàn kết xã hội của Durkheim, các nhà chức năng luận đã phát triển, mở rộng vấn đề hội nhập xã hội, trong đó luôn đề cập đến những nguyên tắc mà theo đó các chủ thể theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội. Ngoài ra, sự tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc trong hệ thống xã hội cụ thể cũng được nhấn mạnh. Nhìn chung, các nhà chức năng luận nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức thực hiện các quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận khác nhau của xã hội, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân, các bộ phận hội nhập để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội. Từ những năm 80 của thế kỷ trước, vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả mọi người đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội. Khi tiến hành nghiên cứu đo lường về hòa nhập xã hội, nhất là hòa nhập xã hội của các nhóm yếu thế, đã có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của khái niệm này. Từ phân tích các quan điểm trên, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân đối với các nhóm yếu thế ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi đề xuất 81 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội theo hướng giảm bớt những khác biệt, tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực chủ yếu sau Lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực liên quan đến hạ tầng, lĩnh vực về vốn xã hội, lĩnh vực về vốn con người và lĩnh vực về chính trị. Tài liệu tham khảo 1. Cook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ , 1994. 2. Diane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, 2007. 3. De Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, 1998. 4. Esping-Andersen G., Why We Need a New Welfare State, Oxford University Press, Oxford, 2002. 5. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. 6. Kenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, 2005. 7. Laidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation’s Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, 2002. 8. Marshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, 1998. 9. Mitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002. 10. World Bank, World Development Report 2000/2001 Attacking Poverty, New York Oxford University Press, 2001. 11. UNDP, Human Development Report, New York, Oxford University Press, 1990. 12. UNRISD, Social Integration Approaches and Issues, UNRISD Briefing Paper World Summit for Social Development, 1994. 13. United Nations, Report of the World Summit for Social Development, Copenhagen, 6-12 March, Sales No. E. Also available from http//www. 1995. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Hewitt de AlcántaraThe World Summit for Social Development, to be held in Copenhagen in March 1995, will consider three closely inter-related themes decreasing poverty, reducing unemployment, and enhancing social integration. With the support of the United Nations Development Programme, the United Nations Research Institute for Social Development UNRISD has been mobilising its worldwide network of scholars, activists, and development practitioners to promote reflection on major social issues, channel new information and ideas into the Summit preparatory process, and build public support for a successful Summit. To illustrate some of this work, we reproduce below the Summary of a Briefing Paper written by Cynthia Hewitt de of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental CouncilS CookCook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ Disability and Social Inclusion Questions and AnswersDiane MulliganVictoria MartinDiane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspectiveDe HaanDe Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà NộiHùng Lê NgọcLê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, D AllanKenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in PublicationLaidlaw FoundationLaidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, integration and system integration, A dictionary of SociologyG MarshallNxbOxfordMarshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, MitchellR ShillingtonMitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002.
lý thuyết thâm nhập xã hội